ai là người đứng đầu nhà nước việt nam

chủ tịch Nước trước hết là công dân và là người đứng đầu Nhà nước. Mặt khác, Thủ tướng cùng với các Hội đồng Bộ trưởng khác, đứng đầu Chính phủ của đất nước, ở cấp quốc gia. Vậy thủ tướng và tổng thống của ai quyền lực hơn? Để tìm hiểu thêm về vấn đề này, mời bạn đọc bài viết sau: Quyền lực của thủ tướng và chủ tịch nước là của ai?

ông Pham Minh Chinh Va ông Nguyễn Xuân Phuc

Quyền lực của thủ tướng và chủ tịch nước là của ai?

Bạn đang xem: ai là người đứng đầu nhà nước việt nam

1. Thủ tướng là ai?

Khoản 2 Điều 95 Hiến pháp 2013 quy định về Thủ tướng Chính phủ như sau:

“Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.”

2. Thủ tướng có những quyền hạn gì?

Điều 96 Hiến pháp 2013 quy định:

- Lãnh đạo công tác của Chính phủ; lãnh đạo xây dựng chính sách và tổ chức thi hành pháp luật;

– Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính quốc gia;

– Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng và các chức danh tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; phê chuẩn việc bầu, miễn nhiệm và quyết định phân công, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;

- Quyết định và chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều ước quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

- Thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Ngoài ra, Điều 28 Luật Tổ chức Chính phủ 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019) cũng quy định:

- Lãnh đạo công tác của Chính phủ; lãnh đạo xây dựng chính sách và tổ chức thi hành pháp luật; phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí:

+ Lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội;

+ Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, đề án khác thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

+ Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động giữa các thành viên Chính phủ; quyết định những vấn đề còn có ý kiến ​​khác nhau giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;

+ Lãnh đạo thực hiện công tác phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong hoạt động của bộ máy nhà nước và hoạt động kinh tế - xã hội;

+ Lãnh đạo, chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quy định của pháp luật và chương trình, kế hoạch, chiến lược của Chính phủ trong lĩnh vực quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh;

+ Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, xử lý vi phạm trong quá trình thi hành Hiến pháp và pháp luật trên phạm vi cả nước.

– Lãnh đạo và chịu trách nhiệm điều hành hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt, liên tục của nền hành chính quốc gia:

+ Quản lý, chỉ đạo điều hành hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương trong quá trình phục vụ Nhân dân, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và củng cố quốc phòng; bảo vệ;

+ Chỉ đạo công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;

+ Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc thanh tra, kiểm tra hoạt động thi hành công vụ của cán bộ, công chức trong hệ thống hành chính nhà nước;

+ Lãnh đạo, chỉ đạo kiểm tra, thanh tra công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương;

+ Quyết định phân cấp hoặc ủy quyền thực hiện các nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý công chức, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;

+ Lãnh đạo, chỉ đạo quản lý, điều hành toàn bộ cơ sở vật chất, tài chính và các nguồn ngân sách nhà nước phục vụ hoạt động của bộ máy nhà nước;

Xem thêm: Giày Converse - Vô cùng phong cách và dễ kết hợp trang phục

+ Ủy quyền cho Phó Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ;

+ Lãnh đạo, chỉ đạo cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức trong hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương;

+ Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương và người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương.

- Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ; trong thời gian Quốc hội không họp thì trình Chủ tịch nước quyết định tạm đình chỉ công tác của Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ.

- Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Đại sứ đặc mệnh toàn quyền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Trong thời gian Quốc hội không họp, quyết định phân công quyền Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ trong trường hợp khuyết Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân công Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ trong trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho thôi giữ chức vụ Thứ trưởng và chức vụ tương đương thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ.

– Phê chuẩn việc bầu, miễn nhiệm và quyết định điều động, tạm đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh. Yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới khi không hoàn thành nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao hoặc vi phạm pháp luật.

- Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước. bên trên; đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ.

- Quyết định và chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều ước quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

10. Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan, tổ chức khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; quyết định thành lập hội đồng, ủy ban hoặc ủy ban khi cần thiết để giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những vấn đề quan trọng liên ngành.

– Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Chính phủ.

3. Ai là Tổng thống?

Điều 86 Hiến pháp 2013 quy định về Chủ tịch nước như sau:

“Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, đại diện cho nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.”

Chủ tịch nước có những quyền hạn gì?

Theo quy định tại Điều 88 Hiến pháp 2013, quyền hạn của Chủ tịch nước như sau:

- Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước không tán thành pháp lệnh . nếu nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;

- Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ;

- Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Kiểm sát viên, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đại xá; căn cứ nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá;

- Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, giải thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, cho thôi, trở lại quốc tịch, tước quốc tịch Việt Nam;

- Tư lệnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội, công bố hoặc bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, ban bố hoặc bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;

– Tiếp đại sứ, đặc mệnh toàn quyền nước ngoài; bổ nhiệm, miễn nhiệm theo nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; cấp bậc, cấp đại sứ; quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 70; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước.

Xem thêm: công nghệ thông tin gồm những ngành nào

4. Thủ tướng và Chủ tịch nước ai có quyền hạn cao hơn?

Từ quy định của pháp luật có thể thấy hai chức danh này có chức năng và quyền hạn khác nhau. Mỗi chức danh pháp lý trao một thẩm quyền riêng biệt không gây mâu thuẫn với nhau.

Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước, đại diện cho nhà nước về đối nội và đối ngoại. Thủ tướng là người đứng đầu hệ thống cơ quan hành pháp. Do đó, không thể so sánh danh hiệu nào có quyền lực cao hơn.

Dưới đây là câu trả lời của chúng tôi về Quyền lực của thủ tướng và chủ tịch nước là của ai? Trong quá trình tìm hiểu, nếu cần Công ty Luật ACC hướng dẫn các vấn đề pháp lý, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.